Âm vị trong tiếng Hàn được chia ra làm 2 dạng nguyên âm và phụ âm, nguyên âm có thể phát âm được một khi đọc một mình, còn phụ âm thì phải kết hợp với nguyên âm mới đọc được.
1. Nguyên âm (모음)
Nguyên âm là âm thành do luồng khí được xuất phát từ phổi đi ra không bị cản lại, đi qua thanh quản và âm sẽ được phát ra từ thanh quản. Được điều chỉnh từ trong miệng trước khi ra bên ngoài, phát ra âm thanh. Chữ Hangeul có 21 nguyên âm, trong đó có 10 nguyên âm cơ bản và 11 nguyên âm mở rộng(còn gọi là nguyên âm kép). Nguyên âm được viết theo trình tự trên dưới, trước sau, trái trước phải sau.
Bảng nguyên âm cơ bản:
Nguyên âm có các nguyên âm dạng đứng được tạo bởi các nét chính là nét thẳng đứng và nguyên âm dạng ngang được tạo bởi nét chính dạng ngang.
ㅏ,ㅑ,ㅓ,ㅕ,ㅣ: các nguyên âm này được gọi là nguyên âm đứng.
ㅗ, ㅛ, ㅠ, ㅜ, ㅡ : các nguyên âm này được gọi là nguyên âm ngang.
2. Phụ âm (자음)
Phụ âm không phát ra âm, chỉ khi kết hợp với một nguyên âm mới phát ra âm thanh được. Hệ thống phụ âm của chữa Hangeul có tất cả 19 phụ âm, trong đó có 14 phụ âm cơ bản và 5 phụ âm đôi. Phụ âm khi đứng một mình không tạo thành âm, nó chỉ có thể tạo thành âm đọc khi kết hợp với một nguyên âm nào đó để trở thành âm tiết. Phụ âm được phát âm với nhiều âm tương tự nhau tùy theo nó kết hợp với nguyên âm nào và âm tiết nào đó được phát âm như thế nào.
Bảng Phụ âm: