I. –조차:
*Phạm trù: Trợ từ bổ trợ
*Cấu tạo: Được dùng gắn vào sau danh từ. Có thể dùng gắn vào một số trợ từ. Được dùng rộng rãi trong câu khẳng định lẫn câu phủ định.
*Ý nghĩa: Diễn tả sự việc mà người nói không hy vọng hoặc không mong đợi nhất.Thường dung trong câu phủ định. Có nghĩa ‘ngay cả, thậm chí’.
*Ví dụ:
- 너무 바빠서 점심 먹을 시간조차 없었어요.
Quá bận rộn nên ngay cả thời gian ăn trưa cũng không có.
- 그 분의 이름조차 들은 일이 없는데요.
Ngay cả tên của ông ấy tôi cũng chưa từng nghe qua.
- 날씨는 더운데 물조차 안 나오는군요.
Thời tiết nóng mà nước cũng không có.
- 내가 장학금을 받게 줄은 생각조차 못했습니다.
Tôi chẳng dám nghĩ mình sẽ nhận được học bổng.
*Phụ chú: Được dùng kết hợp với trợ từ khác, vĩ tố liên kết hay vĩ tố chuyển thành dạng danh từ ‘-기’. –에조차, -에서조차, -에게조차, -에게서조차, -면서조차, -는데조차, -기조차.
*Ví dụ:
- 부모님에게조차 성적표를 안 보였습니다.
Thậm chí không cho cha mẹ xem bảng điểm.
- 이제는 사람들이 밖에서조차 담배를 못 피우게 한다.
Giờ đây làm cho người ta thậm chí không được hút thuốc ở bên ngoài.
- 수업 시간에조차 껌을 씹는 학생이 있어요.
Thậm chí có học sinh nhai kẹo cao su trong giờ học.
II. –는/은커녕:
*Phạm trù: Trợ từ bổ trợ
*Cấu tạo: -커녕 thường kết hợp với trợ từ bổ trợ –은/는 và dùng dưới dạng –는/은커녕. Không đảm nhận vai trò của trợ từ chủ cách và trợ từ tân cách trong câu. Khi kết hợp với động từ/tính từ thì được dùng dưới dạng –기는커녕.
*Ý nghĩa: Diễn tả nghĩa hạn định phạm trù bằng cách so sánh sự vật trước với sự vật sau.
1. Trường hợp nối danh từ với danh từ:
- Trong câu diễn tả nghĩa phủ định thì dùng dưới dạng ‘Danh từ 1는/은커녕 Danh từ 2도, gắn thêm –도 hoặc –조차 vào sau danh từ đứng sau.
*Ví dụ:
- 그는 결혼은커녕 연애도 한 번 못 해 본 사람입니다.
Anh ấy là người chưa từng yêu một lần chứ đừng nói chi kết hôn.
- 월급으로는 저축은커녕 생활비도 부족해요.
Lương tháng không đủ sinh hoạt phí chứ đừng nói chi để dành.
- 아들하고 대화는커녕 얼굴 본지도 한참 되었다.
Lâu rồi tôi còn chưa gặp mặt con trai mình nữa là đối thoại với nó.
- 나는 눈물은커녕 콧물도 안 나온다.
Nước mũi còn không ra được nữa là nước mắt.
2. Trường hợp làm trạng ngữ bổ nghĩa cho vị ngữ:
- Trường hợp một kết quả trái ngược khác với nội dung mà người nói kỳ vọng xảy ra thì nêu ra cả hai đồng thời nhấn mạnh cái sau.
- 칭찬은커녕 야단만 맞았어요.
Không những không khen mà còn bị chửi.
- 내일이 시험인데도 공부는커녕 낮잠만 잔다.
Ngày mai thi nhưng nó không học bài mà ngủ trưa.
- 돈이 남기는커녕 모자라서 보탰어요.
Không những không thừa mà còn thiếu tiền nên tôi đã bù vào.
- 엄마가 없는 사이에도 애기가 울기는커녕 잘만 놀았다.
Trong lúc mẹ vắng nhà, bé không những không khóc mà còn chơi ngoan nữa.
*Phụ chú:
-는커녕 kết hợp với danh từ có thể hoán đổi với –는 고사하고. Tuy nhiên –기는커녕 kết hợp với động từ/tính từ thì không thể hoán đổi với –는 고사하고.
III. Lưu ý:
-커녕 được dùng trước –조차 và thường được dùng dưới dạng –는/은커녕–조차.
*Ví dụ:
- 친구는커녕 아내조차 그가 어디에 있는지 모른다.
Ngay cả vợ cũng không biết hắn ở đâu chứ đừng nói chi bạn bè.
- 복습은커녕 숙제조차 안 하려고 합니다.
Thậm chí bài tập còn không muốn làm chứ đừng nói chi ôn tập.
- 독서는커녕 신문조차 못 읽는 때가 있다.
Có khi báo còn không đọc chứ đừng nói chi đọc sách.