Phụ âm rất quan trong trong tiếng Hàn mặc dù phụ âm không thể phát âm được như nguyên âm khi đứng một mình. Nhưng phụ âm kết hợp với nguyên âm để tạo ra chữ Hàn.
Trong bảng chữ cái tiếng Hàn gồm có 19 phụ âm khác nhau: ㅂ, ㅈ, ㄷ, ㄱ, ㅅ, ㅁ, ㄴ, ㅇ, ㄹ, ㅎ, ㅋ, ㅌ, ㅊ, ㅍ, ㅠ,ㄲ, ㅆ, ㅃ, ㄸ, ㅉ được chia theo cách phát âm, vị trí phát âm và độ mạnh của phát âm.
Các phụ âm được phân chia theo cách phát âm:
Phụ âm được chia làm 2 loại âm đó là âm hữu thanh và âm vô thanh, Trong bảng chữ cái tiếng hàn các nguyên âm cộng với 4 phụ âm ㅁ,ㄴ,ㅇ,ㄹ là những âm hữu thanh, trong âm hữu thành thì còn được chia ra làm 2 là âm mũi và âm hơi. Còn lại là các âm vô thành, trong âm vô thanh có 3 loại khác nhau: âm bật hơi, âm ma sát, âm cọ xát trong 3 âm này còn được chia ra làm 3 loại là âm thường, âm đôi và âm manh dựa trên độ mạnh của phát âm.
Âm tắc là không khí đi ra từ phổi, bị chặn lại và âm được phát ra từ vị trí âm thành này.
Âm xát là âm thanh được phát ra bởi sự co hẹp giữa dây âm thanh hoặc trong miệng, Không khí được sinh ra và bị đẩy mạnh ở giữa đó rồi bị ma xát mà phát thành tiếng.
Âm tắc Xát là loại âm có tình ban đầu là âm bật hơi và sau đó là âm ma sát
Âm thường: Trong khi các cơ quan phát âm đều ở dạng bình thường, thì không khí được bật ra gồm các âm “ㅈ,ㅅ,ㄱ,ㅂ,ㄷ”
Âm đôi: Là âm được phát ra khi các cơ của các cơ quan phát âm được căng lên gồm các âm”ㅃ,ㅉ,ㄸ,ㄲ, ㅆ ”
Âm đơn: Là âm bật ra mạnh cùng vơi không khí, gồm các âm sau: “ㅊ,ㅌ,ㅋ,ㅂ”
Các phụ âm được phân chia theo vị trí phát âm:
như sau:
Âm môi: Âm ra từ hai vành môi
Âm cuối lưỡi: Âm được phát ở từ cuối lưỡi và lợi
Âm vòm miệng: Âm được phát ra từ giữa mặt lưỡi và vòm miệng
Âm vòm mềm miệng: Âm được phát ra từ phần sau của lưỡi và vòm mềm miệng
Âm dây thanh âm: Âm được phát ra bởi dây thanh âm